Bóng đá được coi là môn thể thao vua và có lượng người hâm mộ đông đảo trên toàn thế giới, tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu và nắm rõ được hết các điều luật trong bộ môn thể thao này, chính vì thế bài viết sau của Bong Dalo sẽ cung cấp đến các bạn thông tin về 17 luật bóng đá mới nhất hiện nay, hãy cùng theo dõi ngay nhé!
1. Giới thiệu về luật bóng đá
Luật bóng đá chính là hệ thống các quy định được sử dụng thống nhất trong bóng đá, bao gồm bóng đá sân cỏ, bóng đá bãi biển, bóng đá trong nhà (Futsal) và áp dụng cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
Có nhiều nỗ lực nhằm chuẩn hóa những quy tắc bóng đá tại Anh vào giữa thế kỷ XIX. Luật ban đầu được tồn tại bắt đầu từ năm 1863, sau đó một bộ luật chính thức được Hiệp hội bóng đá thành lập thông qua. Bắt đầu từ năm 1886 cho đến nay, luật bóng đá được duy trì và quản lý chính thức bởi Ủy ban bóng đá quốc tế (International Football Association Board viết tắt là IFAB).
Có tất cả 17 luật bóng đá hiện nay chính thức. Những điều luật này được thiết lập nhằm áp dụng cho toàn bộ các đẳng cấp bóng đá khác nhau. Toàn bộ những trận đấu bóng đá trên thế giới sẽ đều vận hành dựa trên 17 điều luật về bóng đá được ban hành bởi Ủy ban bóng đá quốc tế. Đây chính là cơ sở để những trận đấu bóng đá diễn ra một cách thống nhất và công bằng nhất.
Luật bóng đá cho phép liên đoàn bóng đá của các quốc gia được phép thay đổi để có thể phù hợp với các giải trẻ, giải bóng đá nữ hay giải không chuyên nghiệp…Thông thường, luật sẽ là một khung và cho phép thay đổi linh hoạt tùy thuộc vào đặc điểm của từng trận đấu. Ngoài 17 điều luật trên nhiều quyết định của IFAB cùng những chỉ dẫn cũng sẽ được đóng góp vào luật bóng đá.
2. 17 Điều luật bóng đá hiện nay
Dưới đây hãy Bong Dalo cùng nhau đi tìm hiểu về 17 điều luật cơ bản trong bóng đá được quy định bởi Ủy ban bóng đá quốc tế IFAB (Lưu ý 17 điều luật này sẽ chỉ áp dụng trong bộ môn bóng đá tiêu chuẩn mỗi đội có 11 người).
2.1 Sân thi đấu
Sân thi đấu bóng đá là khoảng không gian có hình chữ nhật, là nơi mà cầu thủ của hai đội sẽ thi đấu với nhau. Sân thi đấu có chiều rộng là 68m, chiều dài là 105m. Hai đường thẳng song song theo chiều dọc sẽ được gọi là đường biên dọc, hai đường thẳng song song theo chiều ngang sẽ được gọi là đường biên ngang. Đường thẳng kẻ theo chiều ngang tại giữa sân và chia sân thành 2 nửa bằng nhau được gọi là đường giữa sân.
Mỗi đội bóng sẽ bảo vệ nửa phần sân thi đấu của mình và tấn công phần nửa sân của đối thủ. Vòng tròn được kẻ tại giữa sân có bán kính 9m15 được gọi là vòng tròn trung tâm. Tâm của vòng tròn này và cũng chính là tâm sân bóng sẽ là điểm giao bóng bắt đầu trận đấu.
Giữa 2 đường biên ngang ở cuối sân sẽ là khu vực cầu môn gồm khung thành có chiều ngang 7,32m, chiều cao 2,44m. Khu vực bao quanh khung thành sẽ được gọi là vùng cấm địa hay khu vực 16m50. Đây cũng chính là phạm vi mà các thủ môn sẽ được dùng tay để bắt bóng. Cầu thủ phòng ngự nếu phạm lỗi tại khu vực này sẽ bị trọng tài thổi phạt đền. Quả phạt đền sẽ được thực hiện tại chấm phạt đền nằm ở giữa và cách xa khung thành 11m.
Gần với khung thành là một khu vực kích thước nhỏ có tên là khu vực 5m50. Đây chính là nơi để thực hiện phát bóng lên. Tại 4 góc sân sẽ là 4 chấm để thực hiện đá phạt góc.
2.2 Quả bóng
Quả bóng được sử dụng trong bóng đá phải được làm bằng da hoặc là một loại chất liệu khác tương đương. Quả bóng sẽ gồm có 5 kích cỡ khác nhau được đánh số từ 1 – 5. Cỡ số 5 là lớn nhất và cũng là cơ tiêu chuẩn được sử dụng trong các trận đấu bóng đá chuyên nghiệp.
Các cầu thủ độ tuổi từ 15 trở lên sẽ sử dụng quả bóng cỡ số 5. Bóng cỡ số 5 sẽ có trọng lượng từ 410 – 450g, chu vi từ 68 – 70cm và được bơm căng với áp suất từ 0.6 – 1.1. Những quả bóng có kích thước nhỏ hơn được luật bóng đá quy định sử dụng trong các giải đấu bóng đá dành cho trẻ em với các độ tuổi khác nhau.
2.3 Số lượng cầu thủ
Một trận bóng đá tiêu chuẩn sẽ bao gồm 22 cầu thủ cùng thi đấu trên sân. Một đội bóng sẽ gồm có 10 cầu thủ cùng với 1 thủ môn. Trường hợp một đội bóng có ít hơn 7 người thi đấu trên sân thì trận đấu sẽ bị ngừng diễn ra.
Liên đoàn bóng đá thể giới (International Federation of Association Football – FIFA) quy định trong các trận đấu chính thức mỗi đội bóng sẽ được phép thay tối đa là 3 cầu thủ, bao gồm cả thủ môn. Bên cạnh 11 cầu thủ có tên trong danh sách thi đấu, mỗi đội sẽ có thêm các cầu thủ dự bị nhằm thay thế cho những cầu thủ khác trong trường hợp chấn thương, quá sức hoặc không còn thủ khả năng thi đấu.
Luật bóng đá quy định một số các giải đấu dành cho các cầu thủ trẻ thì số lượng cầu thủ dự bị có thể nhiều hơn. Đối với các trận đấu giao hữu, các trận đấu tập luyện, biểu diễn, cọ xát hay các trận đấu không được tính điểm thì số lượng cầu thủ dự bị sẽ không bị giới hạn. Tuy nhiên cầu thủ đã được thay ra ngoài sẽ không được phép trở lại sân thi đấu nữa.
2.4 Trang phục cầu thủ
Loại trang phục bắt buộc đầu tiên của các cầu thủ bóng đá sẽ phải có là giày. Loại giày mà các cầu thủ sử dụng trong bóng đá 11 người sẽ phải là loại giày chuyên dụng. Ngoài ra các cầu thủ cũng bắt buộc phải mang tất chân cùng một cặp bảo vệ ống chân được che phủ hoàn toàn.
Các cầu thủ cùng một đội bóng sẽ phải mặc đồng phục giống nhau gồm có quần ngắn, áo dài tay hoặc áo ngắn tay theo như quy định của luật bóng đá. Các đội bóng thường sẽ in tên cầu thủ và số áo phía sau của áo, ngoài ra cũng có thể in tên đội bóng cùng với số áo phía sau. Thủ môn sẽ mặc trang phục riêng nhằm phân biệt với những cầu thủ còn lại. Trang phục của thủ môn cũng sẽ bao gồm quần ngắn, áo dài tay hoặc áo ngắn tay và có thêm một đôi găng tay.
Trang phục của hai đội bóng sẽ phải khác nhau về màu sắc để dễ dàng phân biệt trong các trường hợp thi đấu trên sân nhà hay sân khách. Ngoại trừ các trường hợp giống màu áo thi đấu nhưng khác nhau màu quần hoặc là giống màu áo thi đấu nhưng khác nhau về hoa văn, khác sọc.
Trọng tài bóng đá sẽ là người kiểm tra các vấn đề về trang phục của cầu thủ. Nếu cầu thủ mang bất kỳ thứ gì có thể gây nguy hiểm cho bản thân của cầu thủ hoặc các cầu thủ khác trên sân hoặc trang phục không đạt yêu cầu theo quy định luật bóng đá thì cầu thủ sẽ không được ra sân thi đấu.
2.5 Trọng tài chính
Một trận đấu bóng đá có 1 trọng tài chính cùng với 2 trọng tài biên. Trọng tài chính là người có quyền lực cao nhất ở trên sân và sẽ di chuyển toàn bộ sân để giám sát cầu thủ 2 bên thi đấu. Trọng tài biên sẽ di chuyển dọc 2 đường biên ngang nhằm hỗ trợ cho trọng tài chính khi không thể quan sát hết.
Trọng tài chính có nhiệm vụ đảm bảo trận đấu diễn ra một cách công bằng và theo đúng các quy định luật bóng đá đã được đề ra. Chính vì thế mà lời nói hay ký hiệu của trọng tài bóng đá sẽ được xem là luật. Cầu thủ có thể bị phạt nếu như tỏ thái độ hay tranh cãi với các quyết định mà trọng tài đưa ra.
Trọng tài bóng đá sẽ mặc trang phục riêng bao gồm giày, tất, quần và áo dài tay hoặc cộc tay. Trang phục của trọng tài sẽ phải có màu sắc khác với trang phục của 2 đội bóng nhằm tránh nhầm lẫn và thường sẽ là màu đen. Ngoài ra trọng tài còn được trang bị thêm 1 chiếc còi để điều khiển trận đấu và các thứ vàng hay thẻ đỏ để xử phạt các cầu thủ trong trường hợp phạm lỗi.
2.6 Trợ lý trọng tài
Trợ lý trọng tài chính là những người có nhiệm vụ hỗ trợ cho trọng tài chính để điều khiển trận đấu diễn ra. Thông thường sẽ có 2 trợ lý trọng tài đứng tại khu vực đường biên phần sân của mỗi đội bóng và họ được gọi là trọng tài biên. Hai trọng tài biên cũng sẽ mặc trang phục giống như trọng tài chính, tuy nhiên hai trọng tài biên sẽ không được trang bị còi mà thay vào đó họ sẽ được trang bị 2 lá cờ có cán.
Trợ lý trọng tài có nhiệm vụ xem xét trái bóng đã rời sân chưa, đội bóng nào được quyền ném bóng hoặc phát bóng, đánh giá khi nào một cầu thủ rơi vào tư thế việt vị và tư vấn cho trọng tài chính hành vi phạm luật xảy ra bên ngoài tầm nhìn của trọng tài chính. Khi cầu thủ phạm luật bóng đá, trợ lý trọng tài sẽ phất cờ để báo cho trọng tài chính.
Trợ lý trọng tài hoạt chỉ động trong vai trò cố vấn cho trọng tài chính. Tất cả những phán quyết mà trợ lý trọng tài đưa ra hoàn toàn có thể bị trọng tài chính bác bỏ.
2.7 Thời gian trận đấu
Thời gian thi đấu chính thức của một trận đấu bóng đá tiêu chuẩn luật bóng đá là 90 phút và được chia làm 2 hiệp đấu với thời gian mỗi hiệp là 45 phút. Mỗi đội bóng sẽ thi đấu một bên sân trong một hiệp sau đó sẽ đổi bên để tiếp tục thi đấu trong hiệp tiếp theo. Khoảng thời gian nghỉ giữa 2 hiệp đấu là 15 phút. Đây chính là khoảng thời gian để các cầu thủ nghỉ ngơi hoặc nghe chỉ đạo từ huấn luyện viên.
Trong các tình huống bóng ra ngoài sân hoặc phải dừng bóng do cầu thủ chấn thương, phạm lỗi…trọng tài sẽ tính thêm giờ. Khoảng thời gian này sẽ được tính bù vào cuối của mỗi hiệp đấu và được gọi là phút bù giờ. Thời gian bù giờ nhiều hay ít sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào trọng tài chính quyết định. Kể cả trường hợp thời gian bù giờ khác biệt so với thời gian mà trọng tài thứ 4 công bố trên bảng điện tử.
Đối với một số trận đấu loại trực tiếp thì sẽ không có kết quả hòa. Do đó nếu hai đội hòa nhau trong thời gian 90 phút thi đấu chính thức và thời gian bù giờ thì sẽ phải đá hiệp phụ. Thời gian thi đấu của hiệp phụ sẽ là 30 phút theo luật bóng đá và cũng được chia làm 2 hiệp mỗi hiệp 15 phút. Tuy nhiên sau khi hiệp phụ thứ nhất kết thúc thì hai đội sẽ đổi bên và thi đấu ngay mà không nghỉ giữa hiệp.
2.8 Luật bắt đầu trận đấu và bắt đầu lại trận đấu
Trước khi mỗi hiệp đấu bắt đầu, cả hai đội sẽ phải tiến hành phát bóng. Nếu như trong hiệp thi đấu thứ nhất một đội đã phát bóng thì trong hiệp thi đấu thứ hai, đội còn lại sẽ được quyền phát bóng theo đúng luật bóng đá.
Quyền phát bóng đầu tiên sẽ được quyết định dựa trên kết quả của đồng xu mà trọng tài chính tung ra. Mỗi đội bóng sẽ lựa chọn một mặt của đồng xu, đội nào chọn đúng mặt đồng xu sẽ được quyền quyết định chọn cầu môn và đội còn lại sẽ được quyền phát bóng trước. Chấm phát bóng giữa sân sẽ là nơi thực hiện phát bóng, đội nào bị ghi bàn sẽ được quyền phát bóng lại.
2.9 Bóng trong sân và bóng ngoài sân
Bóng trong cuộc chính là trạng thái bình thường của bóng và sẽ được cầu thủ của hai đội điều khiển khắp trên sân. Bóng sẽ được tính là ngoài cuộc khi nằm trong 3 trường hợp sau:
- Trường hợp thứ nhất: Khi bóng đi vào khung thành một trong hai đội bóng.
- Trường hợp thứ 2: Khi bóng đi hết đường biên ngang hoặc đường biên dọc.
- Trường hợp thứ 3: Khi trọng tài chính thổi còi để tạm dừng trận đấu bởi lý do bất kỳ.
Tiếp sau đó trọng tài chính sẽ ra hiệu và đưa trái bóng trở lại theo đúng luật bóng đá và trận đấu sẽ được tiếp tục diễn ra.
2.10 Bàn thắng hợp lệ
Một bàn thắng hợp lệ và được công nhận theo luật bóng đá là khi trái bóng đi qua hết vạch vôi khung thành, không còn phần nào của trái bóng còn trên vạch vôi, ở giữa hai cột dọc và bên dưới của xà ngang. Đồng thời trước đó đội ghi bàn không vi phạm bất cứ luật nào và thủ môn không bắt được trái bóng.
2.11 Việt vị
Lỗi việt vị là một lỗi rất hay xảy ra trong bóng đá. Lỗi việt vị được luật bóng đá quy định như sau: Một cầu thủ sẽ bị rơi vào tư thế việt vị nếu bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể của cầu thủ ở phần sân đối phương và gần với vạch cầu môn của khung thành đối phương hơn so với trái bóng và cầu thủ cuối cùng của đối phương (không tính thủ môn).
Cầu thủ nếu đứng tại vị trí trên nhưng lại không tham gia vào tình huống tấn công sẽ không tính là mắc lỗi việt vị.
2.12 Lỗi hành vi khiếm nhã
Bất kỳ cầu thủ nào phạm luật bóng đá khi đang thi đấu trên sân đều sẽ bị trọng tài thổi phạt. Đội bóng bị phạm lỗi sẽ được hưởng đá phạt. Các lỗi vi phạm cụ thể đó là:
- Va chạm vào cầu thủ đối phương không đúng luật.
- Cố tình đá vào người cầu thủ đối phương.
- Xô đẩy cầu thủ đối phương.
- Chèn người vào cầu thủ đối phương.
- Đánh hoặc cố tình đánh vào người của cầu thủ đối phương bằng bất kỳ bộ phận nào, bao gồm cả bằng đầu.
- Xoạc chân không đúng theo luật.
- Ngáng chân hoặc cố tìm cách ngáng chân cầu thủ đối phương.
- Nhổ nước hay nước bọt vào người của cầu thủ đối phương.
- Cố tình sử dụng tay chơi bóng.
- Gây ra những tình huống nguy hiểm cho cầu thủ của đội đối phương.
- Ngăn cản đội bóng đối phương một cách trái phép.
- Giành trái bóng khi thủ môn đối phương đã kiểm soát được trái bóng bằng tay.
- Ngăn cản tình huống phát bóng lên của thủ môn đối phương.
2.13 Thẻ vàng và thẻ đỏ
Bên cạnh việc bị phạt thì cầu thủ phạm lỗi còn có thể nhận thẻ vàng hay thẻ đỏ từ trọng tài chính. Thẻ vàng là một hình thức cảnh cáo cầu thủ khi vi phạm những lỗi mang tính chất sau đây:
- Hành vi phi thể thao với mức độ nhẹ nhất.
- Cầu thủ không tôn trọng quyết định trọng tài đưa ra.
- Cầu thủ liên tục phạm luật trong khi thi đấu.
- Làm gián đoạn hay chậm trễ trong việc đưa trái bóng trở lại cuộc đấu (lỗi câu giờ)
- Cầu thủ không tuân thủ khoảng cách tối thiểu khi thực hiện ném biên hay đá phạt.
- Tự ý vào sân thi đấu khi chưa được trọng tài cho phép.
- Tự ý rời sân khi chưa được trọng tài cho phép.
- Cố tình sử dụng tay để chơi bóng (tùy thuộc vào từng tình huống).
Thẻ đỏ là một hình thức kỷ luật nặng nhất trong luật bóng đá. Cầu thủ bị thẻ đỏ sẽ bị truất quyền thi đấu ngay lập tức và không được phép thay thế. Cầu thủ phải nhận 2 thẻ vàng trong cùng một trận đấu sẽ được tính là 1 thẻ đỏ. Các tình huống phạm lỗi sau đây cầu thủ sẽ phải nhận thẻ đỏ trực tiếp:
- Cầu thủ cố tình chơi xấu nghiêm trọng.
- Cầu thủ có hành vi bạo lực với các cầu thủ khác trên sân.
- Nhổ nước bọt vào cầu thủ đối phương.
- Cố tình sử dụng tay chơi bóng trong khu vực cấm địa để ngăn cản đối phương ghi bàn.
- Cố tình ngăn cản đối phương ghi bàn không đúng luật.
- Có hành vi, lời nói mang tính chất thóa mạ đối phương trên sân.
2.14 Đá phạt (trực tiếp và gián tiếp)
Khi một cầu thủ bị phạm lỗi thì đội bóng sẽ được hưởng quả đá phạt. Trái bóng sẽ được đặt nằm yên ở trên sân và cầu thủ của đội phạm lỗi sẽ phải giữ khoảng cách nhất định theo luật bóng đá. Sau khi trọng tài thổi còi ra hiệu thì cầu thủ sẽ bắt đầu thực hiện quả đá phạt.
Có hai loại đá phạt đó là đá phạt trực tiếp và gián tiếp:
- Với đá phạt trực tiếp thì cầu thủ có thể đưa bóng vào lưới đối phương sau một cú chạm.
- Với đá phạt gián tiếp sẽ phải có ít nhất hai cầu thủ chạm vào trái bóng trước khi đưa bóng vào lưới đối phương.
2.15 Phạt đền
Phạt đền hay còn gọi là Penalty là một tình huống đá phạt đặc biệt được đưa ra khi cầu thủ bị đối phương phạm lỗi trong khu vực cấm địa của đối phương. Quả phạt đền sẽ được thực hiện trên chấm phạt đền bởi một cầu thủ được chỉ định. Đội phạm lỗi sẽ không được phép tạo hàng rào chắn phía trước khung thành.
Chỉ thủ môn mới được phép ngăn cản cú sút phạt đền này. Thủ môn sẽ phải đứng phía trên vạch cầu môn cho đến khi trái bóng được cầu thủ sút đi thì mới được di chuyển. Các cầu thủ khác sẽ phải đứng phía ngoài khu vực 16m50 trong khi sút phạt đền.
2.16 Ném biên
Ném biên chính là tình huống mà trái bóng sẽ được đưa lại vào trong sân sau khi bóng đi ra ngoài 2 đường biên dọc. Đội bóng nào chạm vào bóng sau cùng trước khi trái bóng đi ra ngoài sẽ là đội bị ném biên. Đội ném biên sẽ được quyền ném trái bóng bằng tay theo đúng tư thế đã quy định trong luật bóng đá. Trường hợp quả ném biên trực tiếp vào khung thành sẽ không được tính là bàn thắng hợp lệ.
2.17 Phát bóng
Nếu như trái bóng từ trong chân của đội đang tấn công đi hết đường biên ngang thì đội bóng còn lại sẽ được nhận 1 quả phát bóng lên. Thủ môn và hậu vệ sẽ là những người được quyền thực hiện tình huống phát bóng lên. Trái bóng sẽ được đặt nằm yên trong khu vực 16m50 và người phát bóng sẽ chỉ được chạm vào bóng 1 lần trước khi bóng đến chân cầu thủ khác.
2.18 Phạt góc
Nếu bóng chạm vào cầu thủ của đội phòng ngự sau đó mới đi ra ngoài đường biên ngang thì đội tấn công sẽ được hưởng một quả phạt góc. Trái bóng sẽ được đặt tại khu vực góc và cầu thủ của đội tấn công sẽ thực hiện quả đá phạt này. Trường hợp quả sút phạt góc đi trực tiếp vào khung thành sẽ được tính là bàn thắng hợp lệ.
Qua bài viết trên đây chắc hẳn bạn đã nắm rõ luật bóng đá là gì cũng như tổng hợp 17 quy định luật bóng đá cơ bản, hy vọng với những thông tin này của những kiến thức bóng đá tại Bong Dalo sẽ giúp cho bạn hiểu hơn về bóng đá và thêm yêu thích bộ môn thể thao vua này hơn, chúc các bạn vui vẻ.